hình 1 hình 1 hình 1 hình 4 hình 4 hình 4 hình 4 hình 4 hình 4 hình 4 hình 4 hình 4 hình 4 hình 4 hình 4
Vai trò của khoa học và công nghệ trong xây dựng nông thôn mới (04/10/2022)
Bắt đầu triển khai từ năm 2016, đến nay, Chương trình Khoa học và công nghệ phục vụ xây dựng nông thôn mới đã xây dựng, tuyển chọn 84 nhiệm vụ KH&CN phục vụ Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM ở 5 nhóm nội dung lớn với tổng kinh phí thực hiện là gần 586 tỷ đồng. Chương trình đã có tác động rõ rệt đến kết quả thực hiện 12 trong tổng số 19 tiêu chí xây dựng NTM; hoàn thiện cơ chế, chính sách, giải pháp xây dựng NTM…

Ảnh minh họa.

Chương trình MTQG xây dựng NTM là chiến lược phát triển toàn diện, mang tính đa ngành, bao trùm mọi lĩnh vực của nông thôn, được tiến hành theo cách tiếp cận mới, tác động tới tất cả các đối tượng, giải quyết nhiều vấn đề lớn, kết nối chặt chẽ với CNH và ĐTH. Bởi thế, xây dựng NTM nước ta cần được cung cấp luận cứ khoa học và thực tiễn, kinh nghiệm nước ngoài và trong nước, hệ thống cơ chế, chính sách phù hợp và các giải pháp đồng bộ để đảm bảo sự thành công, tính hiệu quả, tạo ra những đột phá mới. 


Để thúc đẩy thực hiện Chương trình MTQG này, Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt Chương trình KHCN phục vụ xây dựng NTM (sau đây gọi tắt là Chương trình). Đây là Chương trình KHCN đặc thù, có mục tiêu, nội dung bao trùm hầu hết các lĩnh vực phát triển nông thôn, thuộc nhiều chuyên ngành KHCN, phạm vi nghiên cứu trải rộng trên địa bàn nông thôn toàn quốc, tác động đến nhiều đối tượng, trung tâm là nông dân… Chương trình cần kết nối chặt chẽ nguồn lực giữa các ngành khoa học, giữa lý luận với thực tiễn, giữa nghiên cứu và chuyển giao, giữa nghiên cứu đón đầu và phục vụ kịp thời trước mắt các nhu cầu sôi động của xây dựng NTM, giữa nhà khoa học – doanh nghiệp – nông dân...
 

Thúc đẩy tái cơ cấu ngành ngành, tăng trưởng nông nghiệp


Cùng với các chính sách nói trên, Chương trình đã đề xuất được các giải pháp KHCN tổng hợp, đặc thù, phục vụ tái cơ cấu ngành, thúc đẩy tăng trưởng nông nghiệp.Trong đó đã góp phần: (i) phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa, nông nghiệp kết nối và hiện đại, nông nghiệp sinh thái và bền vững; (ii) phát triển công nghiệp hỗ trợ cho nông nghiệp; (iii) chuyển dịch cơ cấu kinh tế, lao động nông thôn…Thông qua việc hoàn thiện, chuyển giao vào sản xuất các quy trình kỹ thuật, giải pháp công nghệ, cung cấp trang thiết bị trong các mô hình có hiệu quả cao, Chương trình đã tác động trực tiếp đến các yếu tố thúc đẩy tái cơ cấu ngành ngành và tăng trưởng nông nghiệp, tiêu biểu là: (i) cải thiện năng suất, chất lượng sản phẩm cây trồng, vật nuôi; (ii) chuyển đổi cơ cấu sản xuất, cải thiện hiệu quả kinh tế và thu nhập của người dân; (iii) thay đổi sử dụng vật tư, nguyên liệu đầu vào theo hướng an toàn, tiết kiệm; (iv) chuyển đổi các hình thức tổ chức, liên kết sản xuất; và (v) khả năng tiếp nhận và nhân rộng hiệu quả các mô hình ứng dụng TBKT, công nghệ.


Chương trình đã tạo ra nhiều sản phẩm khoa học thiết thực, nhiều mô hình chuyển giao và ứng dụng TBKT, công nghệ vào sản xuất nông nghiệp có tính lan tỏa cao. Với 97 quy trình sản xuất và công nghệ mới được chuyển giao, 208 mô hình trình diễn có hiệu quả cùng hàng nghìn trang thiết bị hỗ trợ của các dự án, Chương trình đã góp phần cải thiện năng suất, chất lượng cây trồng, vật nuôi, nâng cao hiệu quả sản xuất, hình thành các vùng sản xuất hàng hoá tập trung… Điển hình là trong lĩnh vực trồng trọt đã giúp tăng năng suất cây trồng 30-35% đối với rau màu, 10-15% đối với lúa, tăng thu nhập của người dân tham gia dự án trên 25%; nâng cao giá trị sử dụng đất sản xuất nông nghiệp đến 133 - 500 triệu đồng/ha/năm nhờ chuyển đổi cơ cấu nuôi trồng ở các mô hình liên kết sản xuất. 


Trong chăn nuôi, một số giống cho năng suất và chất lượng tốt được đưa vào sử dụng. Các giống lợn lai có khả năng thích nghi tốt, cho năng suất, chất lượng cao. Một số giống bò thịt lai ½ hoặc ¾ máu ngoại giúp tăng năng suất và hiệu quả. Ứng dụng rộng rãi các giống gà thả vườn, gà đồi, nuôi vịt siêu trứng, vịt siêu thịt, ngan pháp… Các yếu tố tiêu biểu làm tăng hiệu quả kinh tế với các mức độ khác nhau đóng góp vào tổng năng suất tăng thêm như: chuyển đối cơ cấu cây trồng đóng góp 12,1%; quản lý dịch bệnh tổng hợp (IPM) 15,0%; cơ giới hóa phục vụ sản xuất 13,6%; quy trình VietGAP 12,5%; sản xuất hướng hữu cơ 8,7%; nuôi trồng thủy sản nước ngọt 9,3%; sử dụng chế phẩm sinh học 6,8%; chế biến (dược liệu) 18,8%. Nhiều mô hình điển hình về tăng năng suất, chất lượng như mô hình sản xuất khoai tây giống tại Bắc Giang đã cho thu nhập 190-220 triệu đồng/ ha…


Những kết quả nhân rộng tiêu biểu là: từ mô hình canh tác tiết kiệm nước, giảm phát thải khí metan (CH4) triển khai tại huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương thuộc đề tài “Nghiên cứu công nghệ quản lý, chế độ canh tác lúa cải tiến nhằm tiết kiệm nước, tăng năng suất và giảm thải khí nhà kính” đến nay đã được nhân rộng lên 129.845.9 ha trên cả nước trong đó 205.970 ha ở ĐBSH; 102.103 ha ở Trung du miền núi phía Bắc; 150.374 ha ở Bắc Trung Bộ; 13.724 ha ở Duyên hải miền Trung; 1.3330 ha ở Tây Nguyên; 814.058 ha ở ĐBSCL sau khi kết thúc đề tài và được nhân rộng đến thời điểm này (số liệu do Tổng cục Thủy lợi cung cấp); mô hình chuyển đổi cơ cấu cây trồng với công thức luân canh hiệu quả kinh tế cao trong đề tài “Nghiên cứu ứng dụng đồng bộ các giải pháp khoa học và công nghệ chuyển đổi cơ cấu cây trồng đạt hiệu quả kinh tế cao vùng đồng bằng sông Hồng” được người sản xuất ứng dụng trên 10.000 ha ở ĐBSH (tại phố Hà Nội, Hà Nam, Thanh Hóa) từ 53 ha mô hình trình diễn ban đầu. Dự án ứng dụng đồng bộ các tiến bộ kỹ thuật cải tạo thâm canh cây cà phê tại tỉnh Kon Tum năng suất trước khi có dự án đạt 2 tấn/ha, sau khi có dự án đạt 4,5 tấn/ha, đã nhân rộng được 4000ha (tại các xã, thị trấn Hà Mòn, Đak Mar, Đakla, Đak Ngoc, Đak Rin, Ngoc Vang, Đak Long). Dự án dược liệu tại Yên Bái và Bắc Kạn đã xây dựng được 01 mô hình liên kết chuỗi sản xuất chế biến, tiêu thụ sản phẩm Hà thủ ô đỏ, ý dĩ tại huyện Chợ mới, tỉnh Bắc Kạn và 01 mô hình tại huyện Văn Yên tỉnh yên Bái với 100 hội viên, thu nhập của các thành viên tăng 3-5 lần so với trước khi tham gia mô hình. Dự án dược liệu (Tam thất, Đương quy, Cát cánh) theo hướng GACP – WHO nằm trên địa bàn huyện Bắc Hà, tỉnh Lào Cai đã mở rộng diện tích từ 10ha lên 200ha và từ 100 người dân tham dự án ban đầu nay đã là 1672 người. các huyện Lâm Hà, Đức Trọng, Đam Rông. Dự án Phát triển mô hình nông nghiệp sinh thái bền vững gắn với Du lịch tại Thái Nguyên từ 3 mô hình nay đã nhân rộng được 14 mô hình với số hộ dân tăng lên gấp hàng chục lần. Dự án lúa thảo dược tại Nghệ An từ nghiên cứu thực hiện trên mô hình 35 ha với giá trị sản phẩm tăng gấp 2 lần (giá thóc thường có giá 5000 đồng/kg còn giá thóc thảo dược được 10.500 đồng/kg) nay đã mở rộng diện tích được 15.000 ha tại 16 tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị, Quảng Nam, Đăk Lăk, Đăk Nông, Sóc Trăng, An Giang, Bắc Ninh, Hà Nam, Hải Dương, Nam Định, Thanh Hóa; Mô hình phát triển làng nông thuận thiên thuộc đề tài “Phát triển mô hình làng nông thuận thiên thích ứng với biến đổi khí hậu gắn với phát triển mỗi xã một sản phẩm và góp phần xây dựng NTM giai đoạn 2021-2025.” từ 4 mô hình ban đầu tại Yên Bái đã được triển khai nhân rộng thêm 8 mô hình...
 

Đóng góp thúc đẩy thực hiện các tiêu chí NTM


Trước hết, kết quả nghiên cứu ở một số đề tài đã cung cấp những đánh giá cần thiết từ góc nhìn khoa học về Bộ tiêu chí NTM theo các cách tiếp cận khác nhau, đề xuất các hướng điều chỉnh, hoàn thiện nhằm nâng cao chất lượng NTM, đảm bảo tính phù hợp, thiết thực, công bằng và bền vững qua từng giai đoạn. Qua đó góp phần vào hoàn thiện Bộ tiêu chí NTM cho những năm sau 2021.


Chương trình cũng đã xây dựng bộ tiêu chí đánh giá khách quan và thiết thực tác động của KHCN đối với xây dựng NTM, tập trung vào hai mảng tác động chính là (i) tác động đến tăng trưởng nông nghiệp; và (ii) tác động đến kết quả thực hiện các tiêu chí xây dựng NTM. Chương trình đã áp dụng cách tiếp cận này để đánh giá tác động của Chương trình 10 năm qua, là tiền đề để áp dụng trong đánh giá tác động của KHCN nói chung đến NTM.


Kết quả đánh giá cho thấy Chương trình đã có tác động rõ rệt đến kết quả thực hiện 12 trong tổng số 19 tiêu chí xây dựng NTM, trong đó tác động rõ rệt nhất là các tiêu chí về thu nhập; việc làm; quy hoạch; thuỷ lợi; môi trường và chất lượng sản phẩm; văn hoá; chính trị và tiếp cận Pháp luật. Các tác động này đã góp phần tích cực vào việc thực hiện thành công Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng NTM trong 10 năm qua và tạo
động lực, giá trị KHCN để thúc đẩy Chương trình mục tiêu quốc gia trong những năm tiếp theo.

 

TH

Lượt xem:  151 Google Bookmarks Google Bookmarks Bản in Quay lại

Tin đã đưa
Trang 1 / 175 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 40 70 100 140
 Go To 
 
Xem theo ngày :

Văn phòng Điều phối Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh Quảng Nam
Địa chỉ: 119 Hùng Vương - TP. Tam Kỳ - Quảng Nam
Điện thoại: 0235.2221348 - 0235.2221377 - Fax : 0235.3858885
Email:vpdpnongthonmoiqnam@gmail.com