Quy định chế độ phụ cấp đặc thù áp dụng với các đối tượng là thành viên Ban Chỉ đạo Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh (sau đây gọi tắt là Ban Chỉ đạo nông thôn mới tỉnh); Ban Chỉ đạo Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi tắt là cấp huyện) và Ban Chỉ đạo Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới xã; thành viên Văn phòng Điều phối Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh (sau đây gọi tắt là Văn phòng Điều phối NTM tỉnh), cấp huyện, Ban Quản lý xây dựng nông thôn mới xã (sau đây gọi tắt là Ban Quản lý NTM xã), cán bộ chuyên trách NTM xã và Ban Phát triển thôn như sau:
Các thành viên Thường trực Ban Chỉ đạo NTM tỉnh: Hệ số 0,6. Các thành viên khác của Ban Chỉ đạo NTM tỉnh: 0,4. Đối với các thành viên kiêm nhiệm hành chính: Chánh Văn phòng: Hệ số 2,0; Phó Chánh Văn phòng: Hệ số 1,5; Phụ trách kế toán: Hệ số 0,7; Bộ phận giúp việc (bao gồm: văn thư, thủ quỹ): Hệ số 0,5. Đối với các thành viên chuyên trách: Phó Chánh Văn phòng chuyên trách: 0,6; Các thành viên chuyên trách khác (bao gồm: Công chức, viên chức, hợp đồng lao động theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17/11/2000 của Chính phủ, hợp đồng lao động trong chỉ tiêu biên chế được giao) làm việc trực tiếp tại Văn phòng Điều phối NTM tỉnh (không bao gồm thành viên kiêm nhiệm): 0,4. Đối với các thành viên kiêm nhiệm từ các Sở, ngành liên quan: 0,3.
Trưởng, phó Ban Chỉ đạo NTM cấp huyện: 0,5. Thành viên khác của Ban Chỉ đạo NTM cấp huyện : 0,3. Chánh, Phó Chánh Văn phòng Điều phối NTM cấp huyện: 0,3. Cán bộ chuyên trách (bao gồm: Công chức, viên chức, hợp đồng lao động) làm việc tại Văn phòng Điều phối NTM cấp huyện và cán bộ kiêm nhiệm từ các cơ quan, đơn vị cấp huyện: 0,2. Thu nhập tăng thêm của các thành viên chuyên trách NTM được điều động, biệt phái đến làm việc trực tiếp tại Văn phòng Điều phối NTM cấp huyện được hưởng ở cơ quan, đơn vị cũ.
Trưởng, phó Ban Chỉ đạo xây dựng NTM cấp xã: 0,3. Các thành viên khác của Ban Chỉ đạo xây dựng NTM cấp xã: 0,2. Các thành viên Ban Quản lý NTM xã hưởng phụ cấp kiêm nhiệm quy định tại Thông tư số 72/2010/TT-BTC ngày 11/5/2010 của Bộ Tài chính Hướng dẫn cơ chế đặc thù về quản lý, sử dụng chi phí quản lý dự án đầu tư tại 11 xã thực hiện Đề án “Chương trình xây dựng thí điểm mô hình nông thôn mới thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa”. Cán bộ chuyên trách NTM xã: 0,3.
Ban Phát triển thôn: Trưởng, phó ban: 0,2; Các thành viên khác: 0,1.
Quyết định nêu rõ, các hệ số phụ cấp đặc thù nêu trên tính theo mức lương cơ sở hiện hành do Chính phủ quy định và được chi trả hằng tháng cho các đối tượng nêu trên. Cán bộ làm việc tại Văn phòng Điều phối NTM tỉnh, huyện, cán bộ chuyên trách NTM xã được hưởng chế độ công tác phí, làm việc ngoài giờ theo các quy định hiện hành của Nhà nước. Đối với thành viên kiêm nhiệm nhiều chức danh trong Ban Chỉ đạo NTM các cấp, thành viên Văn phòng Điều phối NTM tỉnh, cấp huyện, Ban Quản lý xây dựng NTM xã, Ban Phát triển thôn thì chỉ được hưởng một mức phụ cấp đặc thù cao nhất.
Nguồn kinh phí chi trả phụ cấp đặc thù được bố trí trong dự toán hàng năm của Văn phòng Điều phối NTM tỉnh, UBND cấp huyện, UBND xã từ nguồn ngân sách hỗ trợ trực tiếp cho Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, nguồn ngân sách địa phương (tỉnh, huyện, xã) phân bổ để hỗ trợ chi hoạt động và các nguồn hợp pháp khác; ngân sách cấp nào tự cân đối để chi trả chế độ phụ cấp đặc thù của cấp đó. Căn cứ vào tình hình cụ thể và khả năng ngân sách địa phương, UBND tỉnh xem xét hỗ trợ thêm kinh phí hoạt động từ nguồn ngân sách tỉnh cho ngân sách huyện để hỗ trợ thêm kinh phí hoạt động cho Ban Chỉ đạo xây dựng NTM xã, cán bộ chuyên trách NTM xã và Ban Phát triển thôn của các xã phấn đấu đạt chuẩn nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020 (kể cả các xã công nhận lại).