Đối tượng áp dụng gồm: Người có công với cách mạng thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo đang hưởng các mức trợ cấp, phụ cấp ưu đãi người có công hằng tháng thấp hơn ngưỡng trên của mức sống trung bình từng khu vực theo quy định của Chính phủ;
Người cao tuổi quy định tại khoản 5 Điều 5 Nghị định số 20/2021/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội và điểm đ khoản 2 Điều 2 Nghị quyết số 43/2021/NQ-HĐND ngày 08 tháng 12 năm 2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định mức chuẩn trợ giúp xã hội, mức trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội và các đối tượng khó khăn khác trên địa bàn tỉnh, thuộc diện hộ nghèo không có khả năng lao động, gồm: Người cao tuổi thuộc diện hộ nghèo, không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng hoặc có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng nhưng người này đang hưởng trợ cấp xã hội hằng tháng; Người cao tuổi từ đủ 75 tuổi đến 80 tuổi thuộc diện hộ nghèo nhưng không thuộc diện quy định tại điểm a khoản 2 Điều này; Người từ đủ 80 tuổi trở lên thuộc diện hộ nghèo nhưng không thuộc diện quy định tại điểm a khoản 2 Điều này mà không có lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng, trợ cấp xã hội hằng tháng; Người cao tuổi thuộc diện hộ nghèo, không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng, không có điều kiện sống ở cộng đồng, đủ điều kiện tiếp nhận vào cơ sở trợ giúp xã hội nhưng có người nhận nuôi dưỡng, chăm sóc tại cộng đồng;
Người khuyết tật nặng, đặc biệt nặng theo quy định tại khoản 6 Điều 5 Nghị định số 20/2021/NĐ-CP, thuộc diện hộ nghèo không có khả năng lao động;
Trẻ em dưới 16 tuổi không có nguồn nuôi dưỡng theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định số 20/2021/NĐ-CP, thuộc diện hộ nghèo không có khả năng lao động;
Trẻ em dưới 03 tuổi thuộc diện hộ nghèo không có khả năng lao động cư trú tại địa bàn các xã, thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi đặc biệt khó khăn quy định tại khoản 7 Điều 5 Nghị định số 20/2021/NĐ-CP;
Trẻ em nhiễm HIV/AIDS thuộc diện hộ nghèo không có khả năng lao động theo quy định tại khoản 3 Điều 5 Nghị định số 20/2021/NĐ-CP;
Người nhiễm HIV/AIDS thuộc diện hộ nghèo không có khả năng lao động, không có nguồn thu nhập ổn định hằng tháng như tiền lương, tiền công, lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp xã hội hằng tháng quy định tại khoản 8 Điều 5 Nghị định số 20/2021/NĐ-CP.
Đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị quyết này được ngân sách tỉnh hỗ trợ số tiền chênh lệch giữa các mức trợ cấp, phụ cấp ưu đãi người có công với cách mạng đang hưởng hằng tháng so với ngưỡng trên của mức sống trung bình từng khu vực. Ngưỡng trên của mức sống trung bình từng khu vực để tính số tiền hỗ trợ chênh lệch mức trợ cấp, phụ cấp ưu đãi người có công với cách mạng như sau: Thành thị: 3.000.000 đồng/người/tháng; nông thôn: 2.250.000 đồng/người/tháng. 3 2.
Đối tượng quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều 2 Nghị quyết này được ngân sách tỉnh hỗ trợ thêm 0,5 lần so với mức trợ cấp xã hội hằng tháng của đối tượng đang hưởng theo mức chuẩn trợ giúp xã hội tại cộng đồng (360.000 đồng/tháng) quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị quyết số 43/2021/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân tỉnh.
Khi ngưỡng trên mức sống trung bình từng khu vực, mức chuẩn trợ giúp xã hội hằng tháng được cấp có thẩm quyền điều chỉnh thì mức hỗ trợ cải thiện mức sống của các đối tượng theo quy định tại Nghị quyết này được điều chỉnh theo mức tương ứng.
Kinh phí thực hiện chính sách hỗ trợ cải thiện mức sống cho một số đối tượng thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo đang hưởng chính sách người có công với cách mạng và đối tượng bảo trợ xã hội thuộc diện hộ nghèo trên địa bàn tỉnh khoảng 27 tỷ đồng/năm, do ngân sách tỉnh đảm bảo.
File đính kèm: Nghị quyết 14 /2022/NQ-HĐND.