7. Điều kiện nhận hỗ trợ:
a) Chủ rừng là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng phải có đất quy
hoạch trồng rừng sản xuất đƣợc cấp có thẩm quyền giao hoặc đƣợc thuê và đƣợc
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc đã sử dụng đất ổn định trong vòng 3
năm trở lên không có tranh chấp. Đối với doanh nghiệp nhà nƣớc và các tổ chức
khác, đất trồng rừng sản xuất phải đƣợc giao khoán cho tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân và cộng đồng ổn định lâu dài (tối thiểu một chu kỳ).
b) Nguồn giống trồng rừng (hạt giống, trái giống hoặc cây giống) phải có
xuất xứ từ cơ sở sản xuất giống đã đƣợc cơ quan có thẩm quyền cấp chứng nhận về
nguồn giống theo quy định.
Điều 6. Hỗ trợ trồng rừng phòng hộ, đặc dụng, khoanh nuôi tái sinh
rừng, khoán quản lý bảo vệ rừng
1. Đầu tƣ trồng rừng phòng hộ, đặc dụng: Mức kế hoạch vốn từ ngân sách
trung ƣơng là 30 triệu đồng/ha; mức đầu tƣ cụ thể đƣợc xác định trên cơ sở định
mức kinh tế kỹ thuật và dự án đƣợc cấp có thẩm quyền phê duyệt, Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh và cơ quan quyết định đầu tƣ trung ƣơng tự cân đối bổ sung phần ngân
sách còn thiếu theo dự toán đƣợc duyệt. Trƣờng hợp tổ chức (ngoài quốc doanh),
hộ gia đình, cá nhân trồng rừng phòng hộ: Phần còn thiếu (so với mức hỗ trợ 30
triệu đồng/ha) theo dự toán thiết kế kỹ thuật thì tự bổ sung kinh phí để thực hiện.
2. Hỗ trợ trồng tre, luồng bảo vệ bờ sông, bờ suối, các công trình có nguy cơ
sạt lở cao. Mức hỗ trợ 100.000 đồng/khóm (tối thiểu 3 cây /khóm; 1 năm trồng và 3
năm chăm sóc bảo vệ).
3. Khoán quản lý bảo vệ rừng: Bình quân 300.000 đồng/ha/năm. Mức cụ thể
do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định. Trong đó hỗ trợ chi phí lập hồ sơ giao khoán
quản lý bảo vệ rừng là 50.000 đồng/ha/5 năm.
a) Đối với hộ gia đình, cá nhân ở các huyện nghèo theo Nghị quyết số
30a/2008/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ: Thực hiện theo quy
định tại Quyết định số 2621/QĐ-TTg ngày 31 tháng 12 năm 2013 của Thủ tƣớng
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số mức hỗ trợ phát triển sản xuất quy định tại Nghị
quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ về Chƣơng
trình giảm nghèo nhanh và bền vững đối với các huyện nghèo.
b) Đối với hộ gia đình đồng bào dân tộc thiểu số, hộ gia đình ngƣời Kinh
nghèo và cộng đồng dân cƣ thôn đƣợc giao rừng ở các xã có điều kiện kinh tế xã
hội khó khăn (khu vực II, III) thuộc vùng dân tộc và miền núi thực hiện theo quy
định tại Nghị định số 75/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ về
143