Page 144 - SO TAY NTM NAM 2016

Basic HTML Version

cơ chế, chính sách bảo vệ và phát triển rừng, gắn với chính sách giảm nghèo nhanh,
bền vững và hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2015 - 2020.
c) Đối với khoán bảo vệ rừng phòng hộ, đặc dụng ven biển: Thực hiện theo
quy định tại Quyết định số 120/QĐ-TTg ngày 22 tháng 01 năm 2015 của Thủ
tƣớng Chính phủ phê duyệt Đề án bảo vệ và phát triển rừng ven biển ứng phó với
biến đổi khí hậu giai đoạn 2015 - 2020.
4. Khoanh nuôi xúc tiến tái sinh rừng tự nhiên: Nhà nƣớc khuyến khích phát
triển rừng phòng hộ, đặc dụng bằng biện pháp khoanh nuôi tái sinh tự nhiên mức
hỗ trợ cụ thể nhƣ sau:
a) Không trồng bổ sung: Mức hỗ trợ 03 triệu đồng/ha/6 năm mức cụ thể do
Ủy ban nhân dân tỉnh quy định.
b) Có trồng bổ sung: Mức hỗ trợ tối đa 1,6 triệu đồng/ha/năm trong 3 năm
đầu và 600 nghìn đồng/ha/năm cho 3 năm tiếp theo.
Điều 7. Hỗ trợ phát triển lâm nghiệp ứng dụng công nghệ cao
1. Nhà nƣớc hỗ trợ đầu tƣ 3 khu lâm nghiệp ứng dụng công nghệ cao tại 3
vùng miền Bắc, miền Trung và miền Nam.
2. Nội dung đầu tƣ: Nhà nƣớc đầu tƣ hệ thống hạ tầng đồng bộ, đầu tƣ cơ sở
nghiên cứu và phát triển (R&D), các trang thiết bị phục vụ nghiên cứu.
3. Các doanh nghiệp đầu tƣ vào khu lâm nghiệp công nghệ cao đƣợc hƣởng
ƣu đãi và hỗ trợ theo Nghị định số 210/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 12 năm 2013
của Chính phủ.
Điều 8. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và cộng
đồng (gọi tắt là chủ rừng) khi trồng rừng sản xuất
1. Quyền lợi: Đƣợc hƣởng toàn bộ sản phẩm từ rừng trồng, khi khai thác sản
phẩm đƣợc tự do lƣu thông và đƣợc hƣởng các chính sách ƣu đãi về miễn giảm
thuế và tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật hiện hành.
2. Chủ rừng sử dụng tối đa 30% diện tích đất đã đƣợc giao, đƣợc thuê nhƣng
chƣa có rừng để đầu tƣ phục vụ du lịch sinh thái, nghỉ dƣỡng, sản xuất nông
nghiệp, ngƣ nghiệp kết hợp, trong đó diện tích đất dành cho xây dựng hạ tầng
(đƣờng giao thông, công trình kiên cố, nhà máy) tối đa là 20%.
3. Nghĩa vụ: Khi khai thác sản phẩm rừng trồng, chủ rừng phải nộp cho Quỹ
bảo vệ và phát triển rừng của xã và Quỹ bảo vệ phát triển rừng thôn, bản, số tiền
tƣơng đƣơng với 80 kg thóc/ha/chu kỳ rừng trồng, trong đó trích nộp cho mỗi quỹ
là 50%.
144