Page 188 - SO TAY NTM NAM 2016

Basic HTML Version

với đẩy mạnh ứng dụng, chuyển giao các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất,
xây dựng các mô hình mẫu để hƣớng dẫn và nhân rộng trong nhân dân. Tăng
cƣờng công tác đào tạo, tập huấn cho cán bộ thôn, bản về các lĩnh vực quản lý,
khuyến nông, khuyến lâm để giúp đỡ bà con nông dân phát triển sản xuất nông,
lâm nghiệp, ngành nghề nông thôn.
Lồng ghép, ƣu tiên và từng bƣớc tăng chi ngân sách hợp lý cho việc thực
hiện các chƣơng trình, chính sách liên quan đến công tác dân tộc thiểu số, phát
triển miền núi. Tạo điều kiện tốt nhất để ngƣời dân làm chủ về rừng, có trách
nhiệm bảo vệ, quản lý, phát triển rừng, sống và làm giàu từ rừng. Làm tốt công tác
giao đất lâm nghiệp, giao rừng cho cộng đồng, nhóm hộ, hộ gia đình để quản lý,
bảo vệ và phát triển kinh tế rừng, hạn chế đốt nƣơng làm rẫy. Nhân rộng diện tích
rừng trồng đƣợc cấp chứng chỉ để nâng cao giá trị kinh tế rừng.
Đẩy mạnh phát triển kinh tế trang trại, gia trại ở những huyện miền núi thấp,
nơi có điều kiện để từng bƣớc phát triển sản xuất lớn, sản xuất hàng hóa; nghiên
cứu củng cố, thành lập mới các hợp tác xã, tổ hợp tác để hỗ trợ kinh tế hộ, nâng cao
sức cạnh tranh, phát triển kinh tế, tăng thu nhập cho ngƣời dân.
Tập trung lãnh đạo triển khai thực hiện tốt Nghị quyết số 02-NQ/TU ngày
27-4-2016 của Tỉnh ủy về
đẩy mạnh công tác giảm nghèo bền vững, giai đoạn
2016 - 2020 trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
Hoàn thiện chính sách hỗ trợ phát triển
sản xuất, tăng thu nhập thông qua hỗ trợ giống cây trồng, con vật nuôi có giá trị
kinh tế cao, cho vay vốn ƣu đãi, tập huấn kỹ thuật sản xuất kết hợp giải quyết đồng
bộ các chính sách an sinh xã hội; đồng thời, sửa đổi, bổ sung cơ chế thu hút,
khuyến khích các doanh nghiệp đầu tƣ ở khu vực nông thôn, miền núi để phát triển
sản xuất, chế biến, tiêu thụ sản phẩm và giải quyết việc làm cho nhân dân.
3- Quy hoạch, quản lý, sử dụng hiệu quả đất đai, sắp xếp ổn định dân cƣ
gắn với xây dựng nông thôn mới
Trên cơ sở quy hoạch kinh tế - xã hội vùng Tây, tiếp tục rà soát, xây dựng,
điều chỉnh, bổ sung, hoàn thiện các quy hoạch ngành, sản phẩm cụ thể gắn với cơ
chế ƣu đãi, thu hút đầu tƣ tại các huyện miền núi.
Thực hiện việc rà soát, điều chỉnh quy hoạch 3 loại rừng, diện tích trồng cây
cao su, cây nguyên liệu; chuyển đổi rừng phòng hộ ít xung yếu sang rừng sản xuất
theo quy hoạch đã đƣợc phê duyệt; ƣu tiên dành quỹ đất cho các dự án về đầu tƣ
phát triển nông nghiệp và nông thôn, du lịch tại các huyện miền núi; đồng thời, loại
bỏ những quy hoạch không có tính khả thi, quy hoạch nhƣng không triển khai thực
hiện.
188