Page 18 - SO TAY NTM NAM 2016

Basic HTML Version

trong việc trả nợ thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo cụ thể với Thủ tƣớng Chính
phủ, Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam và Bộ Tài chính. Trên cơ sở báo cáo và đề
nghị của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam chủ trì, phối
hợp với Bộ Tài chính báo cáo Thủ tƣớng Chính phủ xem xét xóa nợ cho khách
hàng và cấp bù nguồn vốn ngân sách nhà nƣớc cho tổ chức tín dụng theo mức độ
thiệt hại cụ thể.
Điều 15. Chính sách tín dụng khuyến khích sản xuất nông nghiệp ứng
dụng công nghệ cao
1. Các doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có dự án, phƣơng án
sản xuất kinh doanh trong khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao hoặc vùng
nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao đƣợc tổ chức tín dụng xem xét cho vay
không có tài sản bảo đảm tối đa bằng 70% giá trị hợp đồng chuyển giao công nghệ
hoặc tiêu thụ sản phẩm là kết quả của việc sản xuất ứng dụng công nghệ cao của
khách hàng.
2. Các doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao đƣợc tổ chức tín
dụng xem xét cho vay không có tài sản bảo đảm tối đa bằng 80% giá trị của dự án,
phƣơng án sản xuất kinh doanh ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông
nghiệp.
3. Trƣờng hợp doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao gặp rủi ro
do nguyên nhân khách quan, bất khả kháng thì khoản nợ vay đƣợc xử lý tƣơng tự
nhƣ đối với trƣờng hợp tổ chức đầu mối thực hiện liên kết theo chuỗi giá trị quy
định tại Khoản 3 Điều 14 của Nghị định này.
Điều 16. Bảo hiểm nông nghiệp trong cho vay lĩnh vực nông nghiệp,
nông thôn
Khách hàng khi tham gia mua bảo hiểm đối với đối tƣợng sản xuất nông
nghiệp hình thành từ nguồn vốn vay, đƣợc tổ chức tín dụng giảm lãi suất cho vay
với mức tối thiểu 0,2%/năm so với lãi suất của các khoản cho vay cùng loại và có
thời hạn tƣơng ứng.
Chƣơng III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 17. Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam
1. Hƣớng dẫn các tổ chức tín dụng cho vay đối với lĩnh vực nông nghiệp,
nông thôn theo quy định tại Nghị định này.
18