Page 160 - SO TAY NTM NAM 2016

Basic HTML Version

- Nếu đƣợc bên B yêu cầu tƣ vấn về chính sách, khuyến lâm bằng văn bản thì
bên A phải trả lời bằng văn bản cho bên B;
- Có nghĩa vụ cùng với Bên B bảo vệ rừng trồng.
2. Quyền và nghĩa vụ của Bên B
a) Quyền của Bên B:
- Đƣợc hƣởng toàn bộ sản phẩm rừng trồng khi khai thác;
- Sản phẩm rừng trồng đƣợc tự do lƣu thông;
- Đƣợc hƣởng các chính sách ƣu đãi khác về miễn giảm thuế, tiền sử dụng
đất theo quy định của pháp luật hiện hành;
- Quyền đƣợc tƣ vấn về chính sách, khuyến lâm từ bên A.
b) Nghĩa vụ của Bên B:
- Đảm bảo việc trồng và chăm sóc rừng, không để lãng phí đất;
- Khai thác sản phẩm rừng theo quy định của pháp luật;
- Khi khai thác sản phẩm, nộp cho ngân sách xã hoặc cho bên giao khoán số
tiền tƣơng đƣơng với 80 kg thóc/ha, để xây dựng quỹ bảo vệ phát triển rừng của xã
và quỹ bảo vệ phát triển rừng thôn, trong đó quỹ cấp xã sử dụng 50% kinh phí, quỹ
cấp thôn sử dụng 50% kinh phí. Và nộp thuế cho nhà nƣớc (nếu có) theo quy định
của pháp luật về thuế;
- Cá nhân, hộ gia đình, cộng đồng đã nhận tiền hỗ trợ của Nhà nƣớc để trồng
rừng, nếu sau 4 năm mà rừng không đạt yêu cầu theo quy định của Nhà nƣớc thì tổ
chức, cá nhân, hộ gia đình phải tự bỏ kinh phí ra để trồng lại rừng, hoặc phải hoàn
trả lại cho ngân sách nhà nƣớc bằng số tiền đã nhận cộng với lãi suất thƣơng mại
tại thời điểm thu hồi.
Điều 3. Thời hạn của Hợp đồng
Hợp đồng này có thời hạn là một chu kỳ cây trồng, trong vòng …….. năm,
tính từ năm các Bên chính thức ký vào Bản Hợp đồng này.
Điều 4. Trƣờng hợp bất khả kháng
Các Bên đƣợc miễn trừ trách nhiệm trong các trƣờng hợp xảy ra thiệt hại
hoặc vi phạm Hợp đồng do sự kiện bất khả kháng. Các trƣờng hợp bất khả kháng
đƣợc xác định theo quy định tại Điều 6 Quyết định số 147/2007/QĐ-TTg ngày 10
160