Page 62 - SO TAY NTM NAM 2016

Basic HTML Version

b) Cơ quan quản lý Chƣơng trình: Bộ Lao động - Thƣơng binh và Xã hội.
2. Mục tiêu của Chƣơng trình:
a) Mục tiêu tổng quát: Thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững, hạn chế tái
nghèo; góp phần thực hiện mục tiêu tăng trƣởng kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội,
cải thiện đời sống, tăng thu nhập của ngƣời dân, đặc biệt là ở các địa bàn nghèo, tạo
điều kiện cho ngƣời nghèo, hộ nghèo tiếp cận thuận lợi các dịch vụ xã hội cơ bản
(y tế, giáo dục, nhà ở, nƣớc sinh hoạt và vệ sinh, tiếp cận thông tin), góp phần hoàn
thành mục tiêu giảm tỷ lệ hộ nghèo giai đoạn 2016 - 2020 theo Nghị quyết Quốc
hội đề ra.
b) Mục tiêu cụ thể
- Góp phần giảm tỷ lệ hộ nghèo cả nƣớc bình quân 1% - 1,5%/năm (riêng các
huyện nghèo, xã nghèo giảm 4%/năm; hộ nghèo dân tộc thiểu số giảm 3% -
4%/năm) theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 - 2020;
- Cải thiện sinh kế và nâng cao chất lƣợng cuộc sống của ngƣời nghèo, bảo
đảm thu nhập bình quân đầu ngƣời của hộ nghèo cả nƣớc cuối năm 2020 tăng lên
1,5 lần so với cuối năm 2015 (riêng hộ nghèo ở các huyện nghèo, xã nghèo, thôn,
bản đặc biệt khó khăn, hộ nghèo dân tộc thiểu số tăng gấp 2 lần);
- Thực hiện đồng bộ, có hiệu quả cơ chế, chính sách giảm nghèo để cải thiện
điều kiện sống và tăng khả năng tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản của ngƣời
nghèo;
- Cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội ở các huyện nghèo, xã nghèo, thôn, bản đặc
biệt khó khăn đƣợc tập trung đầu tƣ đồng bộ theo tiêu chí nông thôn mới, trƣớc hết
là hạ tầng thiết yếu nhƣ giao thông, trƣờng học, trạm y tế, thủy lợi nhỏ, nƣớc sinh
hoạt; tạo điều kiện để ngƣời dân tham gia thực hiện các hoạt động của Chƣơng
trình để tăng thu nhập thông qua tạo việc làm công nhằm phát huy hiệu quả các
công trình cơ sở hạ tầng thiết yếu đƣợc đầu tƣ, góp phần giảm rủi ro thiên tai, thích
ứng với biến đổi khí hậu, cải thiện tiếp cận thị trƣờng.
c) Các chỉ tiêu chủ yếu cần đạt đƣợc đến năm 2020:
- Phấn đấu 50% số huyện nghèo thoát khỏi tình trạng đặc biệt khó khăn theo
Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP; 30% số xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven
biển và hải đảo thoát khỏi tình trạng đặc biệt khó khăn; 20 - 30% số xã, thôn, bản
đặc biệt khó khăn vùng dân tộc và miền núi thoát khỏi tình trạng đặc biệt khó khăn.
- Đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển sản xuất và dân sinh trên
địa bàn các huyện, xã, thôn thuộc Chƣơng trình phù hợp quy hoạch dân cƣ và quy
62