Điều 2. Tiêu chí dự án nhóm C quy mô nhỏ
Dự án nhóm C quy mô nhỏ theo quy định của Khoản 1, Điều 1, Nghị định
này phải đảm bảo các tiêu chí sau:
1. Thuộc nội dung đầu tƣ của các chƣơng trình mục tiêu quốc gia giai đoạn
2016 - 2020.
2. Tổng mức đầu tƣ dƣới 05 tỷ đồng.
3. Dự án nằm trên địa bàn 01 xã và do Ủy ban nhân dân xã quản lý.
4. Kỹ thuật không phức tạp, có thiết kế mẫu, thiết kế điển hình.
5. Sử dụng một phần ngân sách Nhà nƣớc, phần kinh phí còn lại do nhân dân
đóng góp và các nguồn khác, có sự tham gia thực hiện và giám sát của ngƣời dân.
Phần kinh phí đóng góp của nhân dân có thể bằng tiền hoặc hiện vật, ngày công lao
động đƣợc quy đổi thành tiền.
6. Thuộc danh mục loại dự án đƣợc áp dụng cơ chế đặc thù do Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh ban hành.
Chƣơng II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn ngân sách Trung
ƣơng, vốn trái phiếu Chính phủ, vốn công trái quốc gia, vốn ODA (gọi tắt là
vốn ngân sách Trung ƣơng) đối với dự án nhóm C quy mô nhỏ
1. Căn cứ thông báo của Trung ƣơng về số vốn trung hạn hoặc hàng năm, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn ngân
sách Trung ƣơng đối với danh mục các dự án nhóm C quy mô nhỏ, không thẩm
định từng dự án riêng lẻ. Căn cứ báo cáo thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối
vốn của Sở Kế hoạch và Đầu tƣ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chủ trƣơng
đầu tƣ của toàn bộ danh mục dự án.
2. Cân đối mức vốn cho dự án khởi công mới phải đáp ứng các yêu cầu tại
Khoản 5, Điều 54, Luật Đầu tƣ công.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi báo cáo tổng hợp kết quả thẩm định nguồn
vốn và khả năng cân đối vốn ngân sách Trung ƣơng các dự án khởi công mới của
từng chƣơng trình mục tiêu quốc gia (gọi tắt là báo cáo tổng hợp kết quả thẩm
định) tới Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ, Bộ Tài chính và Chủ chƣơng trình mục tiêu quốc
gia để theo dõi và giám sát. Thời gian báo cáo chậm nhất không quá 30 ngày sau
24