b) Giao đơn vị liên quan tổ chức mua bình chứa nitơ để phân bổ cho các đơn
vị cung ứng tinh cấp huyện, cung ứng vật tƣ phối giống và đào tạo kỹ thuật phối
giống nhân tạo gia súc.
c) Tổng hợp và lập kế hoạch kinh phí hỗ trợ từ đăng ký nhu cầu của các đơn
vị, địa phƣơng, phối hợp với Sở Tài chính trình UBND tỉnh bố trí kinh phí thực
hiện.
d) Định kỳ 6 tháng hoặc đột xuất tổ chức kiểm tra việc thực hiện chính sách
hỗ trợ để kịp thời hƣớng dẫn, giải quyết những vƣớng mắc, khó khăn trong việc
triển khai Quy định tại các địa phƣơng hoặc tham mƣu đề xuất UBND tỉnh điều
chỉnh, bổ sung Quy định này cho phù hợp; tổ chức sơ kết, tổng kết đánh giá kết quả
thực hiện chính sách hỗ trợ trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Tài chính
a) Tham mƣu UBND tỉnh cân đối, bố trí kinh phí để thực hiện chính sách hỗ
trợ theo kế hoạch vốn hằng năm và hƣớng dẫn việc thanh quyết toán theo quy định.
b) Hằng năm, phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT tham mƣu UBND tỉnh
tổng hợp tình hình, kết quả thực hiện báo cáo Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và
PTNT để xem xét hỗ trợ từ ngân sách Trung ƣơng theo quy định.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tƣ:
Bố trí kinh phí lồng ghép từ các chƣơng trình, dự
án để nâng cao hiệu quả thực hiện Quy định này.
4. Sở Tài nguyên và Môi trƣờng
a) Hƣớng dẫn Phòng Tài nguyên và Môi trƣờng tham mƣu UBND cấp huyện
tổ chức việc xác nhận kế hoạch bảo vệ môi trƣờng theo quy định.
b) Hƣớng dẫn cho các cá nhân trong việc lập kế hoạch bảo vệ môi trƣờng
theo quy định.
c) Chủ trì, phối hợp với các ngành chức năng liên quan thanh tra, kiểm tra và
xử lý các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trƣờng theo quy
định của pháp luật.
5. Đề nghị UBMTTQVN tỉnh, các đoàn thể nhân dân:
Phối hợp với các cơ
quan liên quan tổ chức tuyên truyền, hƣớng dẫn trong việc triển khai thực hiện Quy
định này đến tận ngƣời chăn nuôi và giám sát quá trình thực hiện cơ chế đảm bảo
đúng đối tƣợng, đúng mục đích.
Điều 13. Xử lý vi phạm
237