Page 222 - SO TAY NTM NAM 2016

Basic HTML Version

có công trình xây dựng kiểm tra tiến độ, khối lƣợng, chất lƣợng thi công. Sở Tài
chính hƣớng dẫn nhà đầu tƣ lập thủ tục giải ngân 50% số tiền đƣợc ƣu đãi, hỗ trợ;
- Đợt 02: Sau khi công trình hoàn thành công tác xây lắp, nghiệm thu đƣa vào
sử dụng đảm bảo đúng thủ tục đầu tƣ, quy trình quản lý chất lƣợng theo quy định,
nhà đầu tƣ lập thủ tục gửi Sở Tài chính đề nghị giải ngân 50% số tiền đƣợc ƣu đãi,
hỗ trợ còn lại.
Điều 3.
Việc quản lý thực hiện đầu tƣ xây dựng công trình cấp nƣớc sạch tập
trung theo Cơ chế đƣợc thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nƣớc về đầu tƣ
công và xây dựng.
Điều 4.
Tổ chức thực hiện:
1. Sở Xây dựng:
a) Là cơ quan đầu mối tham mƣu UBND tỉnh chỉ đạo, triển khai thực hiện Cơ
chế khuyến khích đầu tƣ xây dựng các công trình cấp nƣớc sạch tập trung giai đoạn
2016 - 2020 trên địa bàn tỉnh.
b) Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành liên quan và UBND các huyện,
thị xã, thành phố tham mƣu UBND tỉnh ban hành Quy chế quản lý sau đầu tƣ các
công trình cấp nƣớc sạch tập trung thực hiện theo Cơ chế.
c) Chủ trì thẩm định, tham mƣu UBND tỉnh quyết định mức hỗ trợ cụ thể đối
với từng dự án đảm bảo phù hợp với điều kiện thực tế.
d) Tham mƣu UBND tỉnh về quản lý nhà nƣớc đối với các hoạt động cung
cấp nƣớc sạch ở các khu đô thị, khu công nghiệp, cụm công nghiệp (không bao
gồm khu vực nông thôn) trên địa bàn tỉnh theo nội dung Cơ chế.
đ) Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn rà soát quy hoạch
tổng thể, quy hoạch chi tiết về cung cấp nƣớc sạch nông thôn để tránh chồng lấn về
phạm vi phục vụ cấp nƣớc của các nhà máy cấp nƣớc đô thị (trong đó ƣu tiên đầu
tƣ các nhà máy cấp nƣớc đô thị).
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
a) Tham mƣu UBND tỉnh về quản lý nhà nƣớc đối với các hoạt động cung
cấp nƣớc sạch ở nông thôn trên địa bàn tỉnh.
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan trình UBND tỉnh các cơ chế
chính sách khuyến khích đặc thù ở địa phƣơng (nếu có). Tuyên truyền, phổ biến
các chính sách ƣu đãi của Nhà nƣớc, của địa phƣơng đối với hoạt động cấp nƣớc
sạch ở nông thôn.
222