BỘ TÀI CHÍNH
CỘNG HÕA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số: 557/TB-BTC
Hà Nội, ngày 19 tháng 08 năm 2014
THÔNG BÁO
Kết quả cuộc họp về biện pháp xử lý những khó khăn, vƣớng mắc
trong công tác quyết toán các dự án hoàn thành
sử dụng vốn nhà nƣớc
Thực hiện Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 27/12/2013 của Thủ tƣớng Chính phủ
về việc tăng cƣờng, đẩy mạnh công tác quyết toán vốn đầu tƣ các dự án hoàn thành
sử dụng vốn Nhà nƣớc; Ngày 31/7/2014, Bộ Tài chính (Vụ Đầu tƣ) đã chủ trì cuộc
họp bàn biện pháp xử lý những khó khăn, vƣớng mắc trong công tác quyết toán các
dự án hoàn thành sử dụng vốn Nhà nƣớc với sự tham gia của đại diện 23 đơn vị là
một số Bộ và các tỉnh, thành phố có nhiều dự án chƣa quyết toán hoặc có nhiều khó
khăn vƣớng mắc trong công tác quyết toán dự án hoàn thành nhằm tìm ra các
nguyên nhân chậm quyết toán vốn đầu tƣ dự án hoàn thành, một số biện pháp xử lý
vƣớng mắc và kế hoạch thực hiện trong thời gian tới.
Bộ Tài chính thông báo kết quả cuộc họp nhƣ sau:
I. Một số biện pháp đẩy nhanh công tác quyết toán vốn đầu tƣ các dự án
hoàn thành và xử lý các vƣớng mắc
1. Các Bộ, ngành, địa phƣơng cần tăng cƣờng hơn nữa công tác tập huấn,
nâng cao năng lực chuyên môn cho cán bộ làm công tác thẩm tra quyết toán, các
chủ đầu tƣ, ban quản lý dự án từ cấp tỉnh đến cấp xã; đặc biệt là ở cấp quận/huyện
và cấp xã/phƣờng/thị trấn. Kiện toàn các Ban quản lý dự án chuyên trách đảm bảo
đội ngũ cán bộ có đủ năng lực chuyên môn để thực hiện nhiệm vụ theo quy định;
Thành lập ban quản lý dự án chuyên trách thuộc các sở, ngành, huyện nhằm thực
hiện chuyên môn hóa công tác quản lý dự án đầu tƣ.
2. Các Bộ, ngành, địa phƣơng cần thành lập Ban chỉ đạo quyết toán dự án
hoàn thành để giải quyết những khó khăn, vƣớng mắc trong việc lập hồ sơ quyết
toán dự án hoàn thành. Chỉ đạo chủ đầu tƣ, ban quản lý dự án rà soát, phân loại hồ
sơ dự án chậm quyết toán; đánh giá xác định rõ nguyên nhân, trách nhiệm cá nhân,
đơn vị liên quan đối với các dự án bị thất lạc hoặc không có đủ hồ sơ quyết toán để
có biện pháp giải quyết cụ thể đối với từng trƣờng hợp. Yêu cầu nhà thầu phối hợp
169