Page 16 - SO TAY NTM NAM 2016

Basic HTML Version

3. Những khoản cho vay lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn từ nguồn vốn của
Chính phủ hoặc các tổ chức, cá nhân ủy thác thì mức lãi suất đƣợc thực hiện theo
quy định của Chính phủ hoặc theo thỏa thuận với bên ủy thác.
Điều 11. Thời hạn cho vay
1. Tổ chức tín dụng và khách hàng căn cứ vào chu kỳ sản xuất kinh doanh,
thời hạn thu hồi vốn của dự án, phƣơng án sản xuất kinh doanh, khả năng trả nợ
của khách hàng và nguồn vốn cho vay của tổ chức tín dụng để thỏa thuận thời hạn
cho vay, thời hạn duy trì hạn mức tín dụng đối với khách hàng.
2. Tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận thời hạn trả nợ gốc và lãi đối
với các khoản cho vay lƣu vụ theo quy định tại Khoản 5 Điều 3 của Nghị định này.
Điều 12. Cơ cấu lại thời hạn nợ và cho vay mới
1. Trƣờng hợp khách hàng chƣa trả đƣợc nợ đúng hạn cho tổ chức tín dụng
do nguyên nhân khách quan, bất khả kháng, tổ chức tín dụng xem xét cơ cấu lại
thời hạn trả nợ và giữ nguyên nhóm nợ cho khách hàng; đồng thời căn cứ vào tính
khả thi của dự án, phƣơng án sản xuất kinh doanh, khả năng trả nợ của khách hàng
để xem xét cho vay mới nhằm giúp khách hàng khắc phục khó khăn, ổn định sản
xuất, thực hiện trả đƣợc nợ cũ và nợ mới cho tổ chức tín dụng.
2. Trƣờng hợp thiên tai, dịch bệnh xảy ra trên phạm vi rộng, Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng (Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) tổng hợp, đánh
giá cụ thể thiệt hại để báo cáo Thủ tƣớng Chính phủ, Ngân hàng Nhà nƣớc Việt
Nam và Bộ Tài chính. Trên cơ sở báo cáo và đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh,
Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính trình Thủ tƣớng
Chính phủ cho phép tổ chức tín dụng đƣợc thực hiện khoanh nợ không tính lãi đối
với dƣ nợ bị thiệt hại trong thời gian tối đa 02 (hai) năm và các khoản nợ khoanh
đƣợc giữ nguyên nhóm nợ nhƣ đã phân loại trƣớc khi thực hiện khoanh nợ. Số tiền
lãi tổ chức tín dụng không thu đƣợc do đã thực hiện khoanh nợ cho khách hàng
đƣợc ngân sách nhà nƣớc cấp tƣơng ứng.
Điều 13. Trích lập dự phòng và xử lý rủi ro
1. Tổ chức tín dụng thực hiện việc trích lập dự phòng để xử lý rủi ro theo quy
định:
a) Đối với khoản cho vay không có tài sản bảo đảm quy định tại Khoản 2
Điều 9, Điều 14 và Điều 15 của Nghị định này, tổ chức tín dụng đƣợc áp dụng mức
trích lập dự phòng rủi ro tối thiểu bằng 50% mức trích lập dự phòng rủi ro theo quy
định hiện hành đối với các khoản cho vay tƣơng tự thuộc các lĩnh vực khác;
16