4. Ngoài nguồn kinh phí đƣợc giao, đƣợc phép huy động các nguồn lực hợp
pháp khác để bổ sung thực hiện các hoạt động, dự án thuộc chƣơng trình mục tiêu
quốc gia. Báo cáo mức bổ sung kinh phí (nếu có) cho chủ chƣơng trình mục tiêu
quốc gia.
5. Thực hiện chế độ báo cáo theo quy định tại khoản 3 Điều 16, Điều 18 Quy
chế này.
Điều 25. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Quy định cụ thể về cơ chế phân cấp quản lý thực hiện các chƣơng trình
mục tiêu quốc gia trên địa bàn cho các ngành, các cấp phù hợp với điều kiện của
địa phƣơng, phù hợp với quy định của Luật tổ chức chính quyền địa phƣơng.
2. Phê duyệt kế hoạch thực hiện các chƣơng trình mục tiêu quốc gia giai đoạn
5 năm trên phạm vi địa phƣơng.
3. Bố trí cân đối nguồn vốn từ ngân sách địa phƣơng, trình Hội đồng nhân
dân cấp tỉnh quyết định.
4. Xây dựng các giải pháp huy động các nguồn lực của địa phƣơng; Ban hành
quy chế sử dụng nguồn vốn huy động khác tại địa phƣơng.
5. Chỉ đạo thực hiện; tổ chức theo dõi, kiểm tra việc thực hiện các chƣơng
trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn.
6. Chịu trách nhiệm sử dụng kinh phí của các chƣơng trình mục tiêu quốc gia
theo mục tiêu, nhiệm vụ đƣợc giao trên địa bàn có hiệu quả, không để thất thoát;
đảm bảo việc thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ của chƣơng trình mục tiêu quốc gia phù
hợp với các tiêu chuẩn, định mức phân bổ vốn theo quy định; chịu trách nhiệm
quản lý và thực hiện thanh toán, quyết toán theo quy định về tài chính hiện hành.
7. Thực hiện chế độ báo cáo, đánh giá chƣơng trình mục tiêu quốc gia theo
quy định tại khoản 3 Điều 16, Điều 18 Quy chế này./.
120