6. Hƣớng dẫn quy trình lập kế hoạch đầu tƣ trên địa bàn cấp xã có sự tham
gia của cộng đồng vào thực hiện chƣơng trình mục tiêu quốc gia.
7. Kiểm tra định kỳ và đột xuất việc thực hiện chƣơng mục tiêu quốc gia theo
nội dung quy định tại Điều 17 Quy chế này.
8. Chủ trì tổng hợp Báo cáo kết quả thực hiện chƣơng trình mục tiêu quốc gia
hằng năm, giữa kỳ, kết thúc giai đoạn hoặc đột xuất theo nội dung quy định tại
Điều 16, Điều 18 Quy chế này.
9. Chủ trì tổng hợp và đề xuất phƣơng án xử lý các vấn đề phát sinh vƣợt
thẩm quyền trong quản lý, điều hành thực hiện các chƣơng trình mục tiêu quốc gia,
trình cấp có thẩm quyền quyết định.
Điều 21. Trách nhiệm của Bộ Tài chính
1. Ban hành văn bản hƣớng dẫn việc quản lý, sử dụng nguồn kinh phí sự
nghiệp; cơ chế thanh toán, quyết toán nguồn vốn thực hiện các chƣơng trình mục
tiêu quốc gia.
2. Đề xuất mức bố trí ngân sách Trung ƣơng nguồn kinh phí sự nghiệp cho
giai đoạn 5 năm và hằng năm cho từng chƣơng trình mục tiêu quốc gia gửi Bộ Kế
hoạch và Đầu tƣ tổng hợp thông báo.
3. Chủ trì giao dự toán ngân sách Trung ƣơng năm kế hoạch thực hiện từng
chƣơng trình mục tiêu quốc gia cho các bộ, cơ quan trung ƣơng và địa phƣơng thực
hiện.
4. Tổ chức kiểm tra định kỳ và đột xuất tình hình sử dụng kinh phí các
chƣơng trình mục tiêu quốc gia của các bộ, ngành, cơ quan trung ƣơng và địa
phƣơng.
5. Theo dõi, tổng hợp và báo cáo Thủ tƣớng Chính phủ kết quả giải ngân
nguồn vốn ngân sách nhà nƣớc thực hiện các chƣơng trình mục tiêu quốc gia; đồng
thời, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ, chủ chƣơng trình để tổng hợp.
6. Tổng hợp quyết toán kinh phí các chƣơng trình mục tiêu quốc gia báo cáo
cấp có thẩm quyền.
7. Tham gia với các chủ chƣơng trình mục tiêu quốc gia trong xây dựng các
nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn chƣơng trình.
8. Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ tổng hợp Báo cáo kết quả thực hiện
chƣơng trình mục tiêu quốc gia hằng năm, giữa kỳ, kết thúc giai đoạn hoặc đột xuất
theo nội dung quy định tại Điều 16, Điều 18 Quy chế này.
117